Tiêu thụ amiăng ở Việt Nam – Những áp lực đối với sức khỏe



Amiăng là khoáng chất dạng sợi từ silicat, được thấy trong đá khoáng chất gồm 2 nhóm: nhóm Serpentine (chrysotile – màu trắng) và nhóm Amphibole (Croxidonite – màu xanh và amosite – màu nâu);


Với nhiều đặt tính đặc biệt: Tính bền cao, tính chịu nhiệt tốt, tính dẫn điện thấp, tính trơ về hóa học, tính hút ẩm và thấm nước thấp so với các sợi hữu cơ… ami ăng thực sự là vật liệu có ưu thế tạo ra những phẩm vừa bền, vừa rẻ lại dễ gia công. Chính vì vậy, từ lâu Amiăng đã được khai thác và sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp: Gần 70% lượng amiăng được sử dụng làm vật liệu xây dựng, đặc biệt tấm lợp (tấm lợp amiăng – xi măng), tấm trải sàn, ống dẫn xi măng – amiăng và 30% được sử dụng làm tấm phanh xe ô tô / côn ly hợp, để cách nhiệt ống dẫn, thùng chứa; sản xuất côn phanh, quần áo chống rung cho thợ ống, ủng chống cháy, găng tay chống lửa; làm chất kết dính và vật liệu keo, vật liệu phủ cách diện… Riêng ở Việt Nam (VN) ami ăng cũng đã được sử dụng rất rộng rãi, đặc biệt trong việc sản xuất tấm lợp ami ăng – xi măng. Từ những năm 1960 VN đã có những nhà máy sản xuất tấm lợp như Nhà máy tấm lợp Navifico (năm 1963) với công suất 1,5 triệu m2/năm, Nhà máy Donaco (năm 1964) với công suất 1,5 triệu m2/ năm. Từ sau 1975, Hà Nội có nhà máy sản xuất tấm lợp tại Hoàng Hoa Thám, sau đó hàng loạt nhà máy tấm lợp được xây dựng tại Phú thọ, Đông Anh, Thanh Hóa, Hải Phòng… đáp ứng nhu cầu xây dựng rất lớn của nhân dân cả nước. Nhìn như vậy có thể thấy, nhu cầu sử dụng ami ăng của VN rất lớn, trong khi đó VN chỉ có 17 địa điểm có mỏ ami ăng (chủ yếu là serpentine), trữ lượng các mỏ lại thấp, do đó công nghiệp khai thác và sản uất ami ăng không phát triển. Phần lớn quặng ami ăng khai thác được sử dụng trong việc sản xuất phân bón NPK. Ami ăng sử dụng trong các ngành công nghiệp chủ yếu là chrysotile đều được nhập khẩu. Trong những năm 1990, mỗi năm nước ta nhập khẩu khoảng 15.000 – 40.000 tấn chrysotile. Từ năm 2000, lượng ami ăng nhập khẩu đã tăng lên với số lượng trên 60.000 tấn/ năm, có năm trên 70.000 tấn. 95% lượng chrysotile nhập khẩu được sử dụng trong sản xuất vật liệu xây dựng, trong đó chủ yếu dùng để sản xuất tấm lợp ami ăng – xi măng. Cùng với việc nhập khẩu ami ăng (chủ yếu từ Liên Xô (cũ, Canada…) VN còn nhập khẩu nhiều sản phẩm có chứa ami ăng. Theo hồ sơ quốc gia về ami ăng năm 2010, trong năm 2010 VN nhập khẩu khoảng 30 sản phẩm có chứa ami ăng bao gồm: Vật liệu cách điện; má phanh ô tô, xe máy; tấm window chứa ami ăng; tấm ami ăng; ami ăng đệm cho thiết bị, xe máy; tấm ami ăng Ferolite; gioăng cách nhiệt ami ăng; đệm nhiệt ami ăng cho sản xuất thép; tấm ami ăng trọng cuộn…


Các nghiên cứu khoa học và thực tế đã chứng minh rõ ràng những tác hại trầm trọng của ami ăng đối với môi trường và sức khỏe của con người. Điều đáng ngại là những ảnh hưởng của mai ăng đối với con người không dễ thấy và không thể phát hiện sớm mà phải nhiều thập nhiên sau mới có thể biết được. Từ năm 2006, WHO đã đưa ra thông điệp khuyến cáo: “Gánh nặng bệnh tật của các bệnh liên quan đế ami ăng ở các nước đã phát triển có sự đóng góp của việc sử dụng rộng rãi vật liệu ami ăng ở những thập kỷ trước”. Nhiều bằng chứng khoa học tiếp tục chỉ ra rằng: “Gánh nặng bệnh tật của các bệnh liên quan đến ami ăng có sự liên quan trực tiếp đến mức tiêu thụ amiăng của quốc gia đó” (theo WHO). Thông điệp cơ bản của WHO đưa ra năm 2006 về loại trừ các bệnh có liên quan đến amiăng cũng đã khẳng định: “ Cách hiệu quả nhất để loại trừ các bệnh liên quan đến amiăng là chấm dứt sử dụng tất cả mọi hình thức của amiăng”.

Hiện nhiều nước trên thế giới đã hạn chế và hướng tới việc cấm sử dụng ami ăng. Tuy nhiên, ở VN việc sản xuất và sử dụng các sản phẩm có chứa ami ăng vẫn rất phổ biến. Thực tế, hiện vẫn khá nhiều ngành nghề ở VN có liên quan đến ami ăng và từ đó phải chịu những tác động xấu về sức khỏe và môi trường như nghề khai thác mỏ serpentine; sản xuất và gia công tấm lợp ami ăng – xi măng; sản xuất và gia công má phanh, vòng điện, vật liệu cách nhiệt, cách điện; sản xuất phân bón NPK; xây dựng, sửa chữa và phá dỡ các tàu biển, công trình, nhà cửa, thiết bị sử dụng vật liệu cách điện, cách nhiệt, cách âm, chống cháy, chống ẩm có chứa amiăng; đóng gói, khuân vác, vận chuyển và lưu giữ các bao ami ăng và vật liệu xây dựng có chứa ami ăng, xử lý chất thải có chứa ami ăng. Theo hồ sơ quốc gia về ami ăng năm 2010, hiện VN có tới 54 công ty và 8458 người lao động tiếp xúc trực tiếp với ami ăng, trong đó có tới 5.637 người lao động nằm trong nhóm có nguy cơ cao (tức tiếp xúc trực tiếp và trong thời gian dài với ami ăng) , số người sử dụng các sản phẩm có chứa amiăng rất rộng rãi. Điều nguy hiểm hơn là khá nhiều người, kể cả người quản lý và người lao động trực tiếp, kể cả người sản xuất sản phẩm và người sử dụng các sản phẩm đều chưa nhận thức được hết những tác hại của ami ăng đối với sức khỏe và môi trường và do vậy, chưa có biện pháp tích cực trong việc phòng ngừa, hạn chế tác haị của amiăng. Thực chất tất cả các dạng của ami ăng là “chất gây ung thư đối với con người”; ami ăng “ là một trong những chất gây ung thư nghề nghiệp quan trọng nhất, là nguyên nhân của 1/3 các trường hợp tử vong nghề nghiệp do ung thư” (theo WHO), đặc biệt các bệnh ung thư phổi; ung thư trung biểu mô màng phổi; ung thư trung biểu mô màng bụng, dày mỏng màng phổi, bụi phổi ami ăng…

Mới đây, trong cuộc Hội thảo khoa học với chủ đề “Phòng chống các bệnh liên quan đến ami ăng” do Bộ Y tế VN chủ trì, các chuyên gia của tổ chức Y tế thế giới, của Nhật Bản, Úc… đã chia sẻ với các chuyên gia y tế VN những bài học về sự “thức tỉnh” muộn về hậu quả của ami ăng và nhu cầu cùng quyết tâm của các nước trong việc “chấm dứt sử dụng mọi hình thức của ami ăng”. Hiện 147 trong 153 nước đã tán thành cấm sử dụng ami ăng. Trong điều kiện lao động của VN, việc hạn chế dần thay thế và chấm dứt sử dụng ami ăng càng trở thành nhu cầu cấp thiết. Tận dụng những kết quả nghiên cứu khoa học của thế giới, tiếp nhận tích cực những bài học kinh nghiệm của các nước đồng thời có những chương trình nghiên cứu thấu đáo và tích cực tuyên truyền, quảng bá rộng rãi cho tất cả mọi đối tượng về tác hại của ami ăng và việc cần thiết phải chấm dứt sử dụng ami ăng thực sự là một định hướng và hiệu quả đối với VN.

Phương Ngân

Xem thêm ...